Lý thuyết phê bình | Tác giả Việt | Tác giả ngoại | Tác giả & Tác phẩm | Tạp ghi | Text  Scan | Tin văn vắn | Thời sự văn học |
Thư tín | Phỏng vấn | Phỏng vấn dởm | Phỏng vấn ngắn
Giai thoại | Potin | Linh tinh | Thống kê | Viết ngắn | Tiểu thuyết | Lướt Tin Văn Cũ |  Kỷ niệm | Thời Sự Hình | Gọi Người Đã Chết
  Ghi chú trong ngày | Thơ Mỗi Ngày | Nhật Ký | Chân Dung | Jennifer Video 

*

Cali, No-2012
Bobin
Ghiền
TTT in Ký Ức Sơ Sài
Rain
Paris Review 60 năm
Sổ Đọc
Thảm họa dịch
Nostalgie de la boue
Ám ảnh phố phường
Câu hỏi hắc búa
Viết lại Truyện Kiều
Thơ vô ngôn
Hope in thin shell
Nhìn lại TLVD
Mit Crisis
Borges by Greene
NQT @ talawas
Tiểu thuyết là gì?
1968-Khe Sanh
Sarajevo Siege 1992
Paris tắm
Mit Critic
Ghiền
Cô Gái Chơi Cờ
Pamuk:
Cơn giận dữ của những kẻ bị trầm luân
Viết nhỏ by PTH
Anh Môn by The Economist
Cavafy by Vargas Llosa
Opium-Marx
20 năm VH Miền Nam
Granta Sex
The Good vs The Chtistian
Iceberg
Gatsby
Simic: What if
PCT triết gia
Season Elegy
Truyện ngắn bất khả
NHT by Nhật Tuấn
Steps
Lost_Intel
Chia tay
Youth
Fleeing by Cao Hành Kiện
Loneliness by CHK
To Young Poets by AZ
NHQ và HTXHCN
Bolano: Trong Ngoặc
Borges's Còm
Hà Nội Gió
Tạp Chí ST by CTC
Graham Greene Dangerous Edge
Đọc lại Agatha Christie
Message to 21th Century
Memory Trap
How to write a sentence
Bùi Ngọc Tuấn
Ôi chao giọng Huế
Lapham Kẻ Lạ
Inner Worlds
LMH case
Bịp
Lolita loathsome brillance
Kafka Poet
Once upon a sea
Images Life by Simic
Borges by Cioran
Centaur Question by P_Levi
Ars Erotica

















 



 
Album
My Letter to the World

*

Hy Vọng là một loại
Làm bằng lông chim trời
Đậu cành linh hồn hót
Mãi giai điệu không lời

*

Nó hót nơi đất lạnh
Véo von ngoài biển xa
Nhưng trong Tận Đau Đớn
Câm đòi một mảnh Ta
Tks. NQT
Thơ Mỗi Ngày

OUR WORLD

In memoriam W. G. Sebald

I never met him, I only knew
his books and the odd photos, as if
picked up in a secondhand shop, and human
fates found in a secondhand shop,
and a voice quietly narrating,
a gaze that took in so much,
a gaze turned back,
avoiding neither fear
nor rapture;
                        and our world in his prose, our world, so calm - but
full of crimes perfectly forgotten,
 even in lovely towns
on the coast of some sea or ocean,
our world full of empty churches,
rutted with railroad tracks, scars
 of ancient trenches, highways,
cleft by uncertainty, our blind world
smaller now by you.

- Adam Zagajewski (Translated from the Polish by Clare Cavanagh)

NYRB April 29, 2004

Thế giới của chúng ta

Tưởng niệm W.G. Sebald

Tôi chưa hề gặp ông, tôi chỉ biết
những cuốn sách, và những tấm hình kỳ kỳ của ông, như
nhặt ra trong một bán sách cũ, và
số phận con người nhặt ra từ một tiệm đồ cũ
và một giọng âm thầm kể,
một cái nhìn nhìn nhìn quá lâu,
một cái nhìn nhìn lại,
lẩn tránh cả sợ hãi lẫn sung sướng;
và thế giới của chúng ta, trong dòng tản văn của ông,
thế giới của chúng ta, lặng lẽ biết bao, nhưng
đầy những tội ác đã được hoàn toàn quên lãng,
ngay cả trong những thành phố đáng yêu
trên bờ biển hay đại dương nào đó,
thế giới của chúng ta đầy những nhà thờ trống rỗng
hằn vết đường xe lửa, vết sẹo
của những giao thông hào cũ, những đại lộ
rạn nứt bởi sự hồ nghi, thế giới mù lòa của chúng ta,
bây giờ nhỏ hẳn đi, do mất ông



OUR WORLD

IN MEMORIAM W. G. SEBALD

I never met him, I only knew
his books and the odd photos, as if
purchased in a secondhand shop, and human
fates discovered secondhand,
and a voice quietly narrating,
a gaze that caught so much,
a gaze turned back,
avoiding neither fear
nor rapture;
                    and our world in his prose,
our world, so calm - but
full of crimes perfectly forgotten,
even in lovely towns
on the coast of one sea or another,
our world full of empty churches,
rutted with railroad tracks, scars
of ancient trenches, highways,
cleft by uncertainty, our blind world
smaller now by you.

Note: Bả
n in trong Eternal Enemies



*

UNE PHOTOGRAPHIE

Quelle misère, cette photographie !
Une couleur grossière défigure
Cette bouche, ces yeux. Moquer la vie
Par la couleur, c'était alors l'usage.

Mais j'ai connu celui dont on a pris
Dans ces rets le visage. Je crois le voir
Descenclre dans la barque. Avec déjà
L'obole dans sa main, comme quand on meurt.

Qu'un vent se lève dans l'image, que sa pluie
La détrernpe, l'efface ! Que se découvrent
Sous la couleur les marches ruisselantes !

Qui fut-il ? Qu'aura-t-il espéré ? Je n'entends
Que son pas qui se risque dans la nuit,
Gauchement, vers en bas, sans main qui aide.

Yves Bonnefoy: New Poetry and Prose 1991-2011
 
A PHOTOGRAPH
This photograph is truly pathetic:
Coarse colors disfigure the mouth,
The eyes. Mocking life with color-
Back then it was par for the course.

But I knew the man whose face was caught
In this net. I seem to see him going down
Into the boat. Already with the coin
In his hand, just as when someone dies.

I want a wind to rise in this image, a rain
That will soak it, wash it away-so the steps
Beneath those colors will glisten and shine out.

Who was he? What were his hopes? All I hear
Is his footfall in the night. Awkward, he risks
His way down, and without a helping hand.

[Note: Thơ chờ SN
I seem to see him going down
Into the boat. Already with the coin
In his hand, just as when someone dies.

Thằng khốn đả xuống thuyền
Tay cầm đồng xu
Như người ta ngỏm]

The History of Costumes

Top hats and tight-fit monkey suits,
You pointed to the map of the world
With your silver-tipped walking sticks
And fixed my fate forever on a dot.

Already on the very next page,
I saw my white sailor suit parachuting
Among bricks and puffs of smoke
In a building split in half by a bomb,

The smoke that was like the skirts
Slit on the side to give the legs the freedom
To move while dancing the tango
Past ballroom mirrors on page 1944.

Charles Simic: Jackstraws

Lịch sử những bộ đồ vía
Mũ cao, bộ đồ khỉ mặc vừa khít
Với cây gậy bịt bạc
Bạn đóng đinh số mệnh của Gấu Cà Chớn
Vĩnh viễn
Lên 1 cái chấm trên tấm bản đồ thế giới (1)

Cũng một thứ định mệnh đã an bài
Trên 1 trang rất ư là kế tiếp
Gấu nhìn thấy Gấu
Trong bộ đồ thuỷ thủ màu trắng
Đi 1 đường nhảy dù
Giữa gạch ngói, khói mù trời
Của một cái “biu đinh” ở đường Phan Đình Phùng
Trúng hỏa tiễn VC
Nứt làm đôi
Đúng vào ngày “vui sao nước mắt lại trào”!

Khói sao [áo em] trắng quá nhìn không ra
Vén 1 bên, để lộ chân dài
Thì cũng phải để cho nó thở 1 tí tự do
Trước khi mất tất cả
Đi 1 đường tango
Qua những bức gương phòng khiêu vũ
Ở trang 30 Tháng Tư 1975

(1) Thuổng văn Túy Hồng, nhớ đại khái, trong Vết Thương Dậy Thì, chàng ra đóng cửa, rồi quay vô, đóng đinh tôi lên giường!
Lạ, sao nhớ hoài cảnh này!
Còn 1 câu nữa, cũng thần sầu: Chàng nhồi tôi, như nhồi cục bột!


SERVING TIME
Another dreary day in time's invisible
Penitentiary, making license plates
With lots of zeros, walking lockstep counter-
Clockwise in the exercise yard or watching
The lights dim when some poor fellow,
Who could as well be me, gets fried.

Here on death row, I read a lot of books.
First it was law, as you'd expect.
Then came history, ancient and modern.
Finally philosophy-all that being and nothingness stuff.
The more I read, the less I understand.
Still, other inmates call me professor.

Did I mention that we had no guards?
It's a closed book who locks
And unlocks the cell doors for us.
Even the executions we carry out
By ourselves, attaching the wires,
Playing warden, playing chaplain

All because a little voice in our head
Whispers something about our last appeal
Being denied by God himself.
The others hear nothing, of course,
But that, typically, you may as well face it.
Is how time runs things around here.

Charles Simic
Mười năm rồi lại muời năm nữa
Lại một ngày ảm đạm trong nhà tù vô hình của thời gian
Làm thảm xuất khẩu
Với những chiếc kim sét gỉ
[Thời gian ở Bà Bèo]
Bước nối đuôi nhau ngược chiều kim đồng hồ
Nơi sân nhà tù
Hay nhìn ngắm ánh đèn lịm dần
Khi một tên tù nào đó
Ai nếu không phải là tớ
Quá phê thuốc lào

Bây giờ, là ở dẫy tử tội, tớ đọc cả lố sách.
Trước hết là sách luật, như bạn mong đợi
Rồi tới lịch sử, cổ xưa hoặc hiện đại
Sau cùng là sách triết – cái gì gì, hữu thể và hư vô
Càng đọc tớ càng mù tịt
Vậy mà lũ bạn tù gọi tớ là Thầy – hay là chúng lầm tớ với Thầy Đạo, Thầy Kuốc?

Hình như tớ có nói, nhà tù đếch cần quản giáo?
Đó là cuốn sách, đóng và mở
Cửa phòng giam cho chúng tớ
Ngay cả những cú hành quyết thì chúng tớ cũng tự biên tự diễn
Nào buộc dây
Nào đóng vai quản giáo
Thầy tu

Tất cả, là bởi vì tớ nghe có tiếng nói ở trong đầu
Thì thào, đơn xin ân xá của mi lên Viện Kiểm Sát Tối Cao của VC,
Đã bị vứt vô thùng rác rồi
Không phải Chúa, mà là Bác Hồ phán:
No!
Những người khác không thể nghe
Lẽ tất nhiên
Nhưng, điển hình,
Bạn hẳn sẽ phải đối đầu với điều này:
Như thế nào, thời gian điều khiển những chuyện lòng vòng quanh đây.

*


The Ocean, the Bird, and the Scholar: Essays on Poets and Poetry
by Helen Vendler

Charles Simic đọc nữ phê bình gia số 1, một thứ Thụy Khê của Mẽo. Bà Thụy Khê Yankee mũi lõ này bảnh lắm, đúng là 1 chuyên gia về thơ.
Tin Văn sẽ đi bài này, thì cũng 1 cách giới thiệu cho những nhà phê bình Mít, phê bình là gì, và phê bình thơ ghê gớm cỡ nào.
Tuy nhiên, cái tít hình như chôm của NXH, phê bình gia không thể so sánh vs phê bình gia không phải thời nào cũng có được.

Helen Vendler khám phá ra tài phê bình thơ của bà năm 23 tuổi, khi đọc thơ Wallace Stevens. Trước đó bà cũng đã đọc thơ, và nhớ khá nhiều bài, nhưng đọc Stevens, là, như thi sĩ Mít hải ngoại Nguyễn Đức Tùng, hòa tan vô liền - chôm từ của Thanh Thảo, hay dùng từ của chính bà:  tôi cảm thấy cái tinh anh khoả thân của chính tôi nói với tôi từ trang giấy, “as if my own naked spirit spoke to me from the page”!
Bài viết này tuyệt lắm. Mít ta chưa có tay nào phê bình thơ bảnh như bà này.
Có Đặng Tiến, nhưng với riêng Gấu, Đặng Tiến phê bình thơ có cái bẩm sinh, nghĩa là ít…  đọc, còn bà này, đọc kinh người, khác hẳn.

Curriculum Vitae
http://scholar.harvard.edu/vendler/home

Helen Vendler is the A. Kingsley Porter University Professor at Harvard, where she received her Ph.D. in English and American literature, after completing an undergraduate degree in chemistry at Emmanuel College. She has written books on Yeats, Herbert, Keats, Stevens, Shakespeare, Seamus Heaney, and Emily Dickinson. Her most recent books are The Ocean, the Bird, and the Scholar; Dickinson: Selected Poems and Commentaries; Last Looks, Last Books: Stevens, Plath, Lowell, Bishop, Merrill; and Our Secret Discipline: Yeats and Lyric Form. She is a frequent reviewer of poetry in such journals as The New York Review of Books, The New York Times Book Review, and The New Republic. Her avocational interests include music, painting, and medicine.
Sách Báo
  Kẻ mạo tiếng

  Viết Mỗi Ngày

*

Thư Tình nơi Sofa
Letter in the Sofa
1957
Life finds a thousand ways to cheat lovers.
Đời kiếm đủ cách để gạt những kẻ yêu nhau

Note: Trong cuốn “Trên lưng voi”, Gấu lọc ra được hai bài tuyệt. “Thư tình” đi trước. Cực kỳ thê lương.
Sẽ đi 1 đường tiếng Mít sau