*
Nhật Ký









*
Sinh nhật Gấu_đời thứ ba, thằng Lang Sang [Vạn Tượng],
29.1.2007

Nguyễn Ngọc Tư

Why are Vladimir Putin’s opponents dying?
by MICHAEL SPECTER
Issue of 2007-01-29
Posted 2007-01-22
"Tôi tự hỏi, tại sao mà mình lại không thể chịu nổi Putin", Politkovskaya viết.
"Đơn giản thôi, tôi người đàn bà 45 tuổi, cư dân Moscow, người chứng kiến, kẻ quan sát chế độ LBXV vào những thời điểm khốn kiếp nhất của nó, thập niên 70 và 80.... Nhờ cơ may, Putin có trong tay quyền lực khổng lồ, và sử dụng nó cho hậu quả tàn khốc. Tôi không ưa ông ta vì ông ta không ưa người ta, không ưa nhân dân. Hắn coi thường nhân dân, hắn coi chúng tôi như phương tiện cho mục đích của hắn, phương tiện cho việc hoàn tất và nắm giữ quyền lực cá nhân, chỉ có thế. Và như thế, hắn ta tin rằng hắn có thể làm bất cứ điều gì hắn thích, đối với chúng tôi, chơi với chúng tôi khi thấy được việc, huỷ diệt chúng tôi khi thấy được việc. Chúng tôi chẳng là cái gì đối với hắn, trong khi hắn, nhờ cơ may mà leo lên tận đỉnh, là một thứ Xuân Tóc Đỏ, một thứ Nga Hoàng cộng với Ông Giời. Tại Nga, những lãnh tụ với dã tâm như thế, trong lịch sử, không phải không có. Và điều này đưa tới bi thương, tới biển máu, tới nội chiến."

Tưởng niệm
Anna Politkovskaya

Hình Tướng Loan

Absalom, Absalom!
Ba Người Khác
"Perhaps", writes Nietzsche in the Genealogie der Moral, "there is nothing more terrible and mysterious in the whole prehistory of mankind than our mnemonic technique. We burn something into the mind so that it will remain in the memory; only what still hurts will be retained"
Kỹ thuật tạo dấu ấn khủng khiếp nhất, bí ẩn nhất, từ thời tiền sử để lại: Chúng ta đánh dấu trái tim của con người bằng lửa, làm sao cho, chỉ cái đau được giữ lại, cái sướng bỏ đi.
*
Notes
Nnemonic?: Thuộc về trí nhớ. Qui a rapport à la mémoire. Art mnémonique.
Figures mnémoniques. S. f. La mnémonique, l'art de faciliter les opérations de la mémoire. En grec, qui se souvient, dérivé du grec, mémoire (comparez MÉMOIRE).
Bây giờ có từ điển online rất tốt:
http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/Dict/index.html.
http://www.tudientiengviet.net.
*
Bên Ky Tô giáo có bà thánh St-Catherine de Sienne xin: "Xin cho con có trí nhớ"
Có trí nhớ để nhớ những chuyện tốt con nhận được.
Génie của thánh Ignace de Loyola, là đưa ra khái niệm: Consolation [An ủi] và Désolation [Thất vọng]
Khi Consolation thì nhớ là mình đã từng Désolation để đừng kiêu ngạo.
Khi Désolation thì nhớ là mình đã từng Consolation để đừng nản chí.
Mémoire của mình là mémoire sélective, và, vì con người là con người của trọng lực - gravité - nên nó hướng mémoire về gravité, không hướng thượng được. Định luật Newton mà.
Vì thế mà G. Steiner và S. Weil.. mới nhắc con người phải biết đến Thượng Đế để kéo mình lên
Phải không bác Gấu?
Văn hoá Á Đông có câu chuyện hay nào về những khái niệm này vậy?
*
Tks. Gấu

Phát súng ân huệ
Note: Ông này, tuổi cao hơn Gấu, đọc bài văn tế do chính mình trước tác, ngay từ khi tấp tểnh, là có thể đi được rồi. NQT

Sài gòn, lần đầu

Làm Thơ Ở Sài Gòn

Gấu BK54

Oanh kích vs Pháo kích
I can use money right now to beat hell.
Faulkner
Nhờ ông, và những ông bạn học của Gấu, Gấu hiểu ra một sự thực thuộc về bản chất của Yankee mũi tẹt: Do quá mê cái đẹp, cái đạo đức, cái thánh thiện, mà họ biến thành tởm lợm.
Quái đản như vậy đó.
*
Còn cái đẹp nào hơn, đạo đức nào hơn, thánh thiện nào hơn, là, giải phóng Miền Nam?
*
Vừa nhắc đến Những linh hồn chết, những linh hồn chết xuất hiện liền:
Bài viết về Gogol không ngờ lọt mắt Wikipedia.
Đọc lại, mới "tái khám phá" chi tiết thật là khủng khiếp. Câu nói nổi tiếng của Dos, "Chúng ta đều chui ra từ chiếc áo khoác", hóa ra là nói về sự lên ngôi của cái áo mưa, trong kỷ nguyên Aids!
Trong khi chờ Gogol
Nhan đề chiếc áo khoác, là từ tiếng Nga "chiniel" [từ tiếng Pháp "chenille"], dùng để chỉ một chiếc áo khoác bằng lông, mặc phủ lên bộ đồng phục. Từ này giống cái, và hàm ý nhục dục, [do đó Gustave Aucouturier đã "dám" đưa ra đề nghị, nên dịch trở lại tiếng Pháp là "cái áo mưa", "la capote"; xin xem ghi chú về Gogol, trong "Toàn bộ tác phẩm", nhà xuất bản Gallimard, tủ sách Pléiade, 1966, trang 529].

Gấu, nhà văn

Một vài kỷ niệm về Mai Thảo