CHÚ
GIẢI
Chương
1
1. Bùi
Giáng (1926
- 1998): Quê ở Quảng Nam.
Làm thơ, viết khảo luận, dịch thuật và dạy học ở trường tư thục. Nổi
tiếng là
một “cuồng sĩ” ở Việt Nam.
2. Trích
truyện
ngắn “Những bài học nông thôn” của tác giả.
Chương
2
3. Đề
từ trích
trong “Bách khoa danh ngôn từ điển” (Hoàng Xuân Việt chọn dịch, NXB
Thành phố
Hồ Chí Minh, 1992).
4. “Thủy
Hử” (trại
bên bờ nước): Tiểu thuyết lịch sử nổi tiếng của Trung Hoa, tác giả Thi
Nại Am –
La Quán Trung.
Chương
3
5. Đề
từ trích
trong “Bách khoa danh ngôn từ điển” (sách đã dẫn).
6. Trường
Đảng
Nguyễn Ái Quốc.
7. Makeno:
Mặc kệ
nó.
Chương
4
8. Đề
từ trích
trong “Bách khoa danh ngôn từ điển” (sách đã dẫn).
Chương
5
9. Claude
Vorilnon:
sinh 1964 tại Vichy (Pháp)
thủ lĩnh
giáo phái Real ở Mỹ, nhận là em của Chúa Jesus.
Chương
6
10. Khổng
Tử: Khổng
Khâu (551 – 479 TCN), người sáng lập Nho giáo ở Trung Quốc.
Chương
7
11. Diễn
viên tuồng,
cải lương chia ra nhiều loại: đào (nữ) kép (nam). Thường có đào thương
(vai nữ
khổ sở), đào lẳng (vai nữ lẳng lơ), đào chiến (nữ chiến binh)...
Chương
8
12.
A.P.Tchekhov: Nhà văn Nga thế kỷ
XIX, tác giả nhiều
truyện ngắn và vở kịch nổi tiếng: Ba chị em, Vườn anh đào, cậu Vania...
13. Trần
Đông Lương:
họa sĩ Việt Nam
(1925 – 1993), chuyên vẽ lụa, phấn màu...
14. Văn
Cao: nhạc sĩ
Việt Nam,
tác
giả Quốc ca (1923 – 1995)
15. Trịnh
Công Sơn:
nhạc sĩ Việt Nam
(1939 – 2001).
Chương
9
16. Đề từ
trích trong
“Bách khoa danh ngôn từ điển” (sách đã
trích).
17. Ôsin:
tên của
nhân vật trong phim truyền hình Nhật Bản, xuất thân đi ở. Sau này ở Hà
Nội quen
gọi Ôsin là những người (nữ) giúp việc.
Chương
10
18. Đồng
Đức Bốn:
sinh năm 1948, quê Hải Phòng, nhà thơ lục bát nổi tiếng Việt Nam.
19. Tên
nước Việt Nam
thời Bắc thuộc (quận Giao Chỉ).
20. Nguyễn
Đình
Chiểu: (1822 - 1888) quê Gia Định, nhà thơ, tác giả Lục Vân Tiên, Ngư
tiều y
thuật vấn đáp, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc...
21. Tên
làng do tác
giả tự đặt, không có trong thực tế.
Chương
11
22. Đề từ
trích trong
“Bộ thánh cốt sống” một truyện trong tập “Bút kí người đi săn” của nhà
văn Nga
thế kỷ XIX – I.X.Tuốcgheniep.
23. Người
tiền sử
nguyên thủy.
24. Người
Trung Quốc,
thời nhà Đường, giữ chức Thø sö An Nam đô hộ phủ, từng xây thành Đại La
(Hà Nội
ngày nay), có tài phù thủy.
Chương
12,13
25. Đề từ
trích trong
“Bách khoa danh ngôn từ điển” (sách đã dẫn).
26. Victor
Tardieu:
họa sĩ Pháp, giải thưởng mỹ thuật Đông Dương 1920, mất năm 1937, hiệu
trưởng
đầu tiên của trường Mỹ thuật Đông Dương.
27. Xergây
Êxênhin:
Nhà thơ Nga, chết trẻ, sống đầu thế kỷ XX.
Chương
14
28. Ngô
Xuân Diệu
(1916 - 1985): Nhà thơ Việt Nam
nổi tiếng.
Chương
15
29. Đề từ
trích trong
“Bách khoa danh ngôn từ điển” (sách đã dẫn).
Chương
16
30. Đề từ
trích trong
“Bách khoa danh ngôn từ điển” (sách đã dẫn).
31.
Michelangelo (1476 - 1564): Nhà
điêu khắc Ý thời Phục
hưng, người đã nhận xét về tác phẩm của Dante như sau: “Kiệt tác của
Dante và
khát vọng cao cả của ông đã không được dân tộc bội bạc này biết, một
dân tộc
vẫn luôn từ chối hạnh phúc cho công chính”.
Chương
17
32. “Chúa
tể của
những chiếc nhẫn”: Tác phẩm của nhà văn J.R.R Tolkien, được đạo diễn
Peter
Jackson chuyển thành phim, rất được giới trẻ Việt Nam
hâm mộ.
33. Nghe
đồn là của
Trần Đăng Khoa (sinh năm 1957), thần đồng thơ Việt Nam.
Chương
18
34. Đề từ
trích trong
“Bách khoa danh nhân từ điển” (sách đã dẫn).
Chương
19
35. Nguyễn
Bảo Sinh
(sinh năm 1940), nhà thơ dân gian Việt Nam,
sống ở Hà Nội.
Chương
20
36. Wiliam
Sexpia
(1564 - 1616): nhà thơ, nhà viết kịch Anh vĩ đại.
Chương
21
37. Đề từ
trích trong
“Bách khoa danh nhân từ điển” (sách đã dẫn).
Chương
22
38. Hoàng
Hoa Thám
(Đề Thám) lãnh tụ phong trào nông dân Yên Thế chống Pháp (1884–1913).
Chương
23
39. Liev
Tônxtôi: Nhà
văn Nga thế kỷ XIX, tác giả “Chiến tranh và hòa bình”, “Anna
Kareenina”, “Phục
sinh”...
Chương
24
40. Đề từ
trích trong
“Bách khoa danh nhân từ điển” (sách đã dẫn). Chương này mượn tên cuốn
tiểu
thuyết “Cơ hội của Chúa” của Nguyễn Việt Hà (sinh năm 1962 ở Hà Nội) là
một nhà
văn Việt Nam.
41. Không
có trong
thực tế.
Chương
25
42. Nhan
Như Ngọc:
mặt như ngọc. Nhan không phải là một họ phổ biến ở Việt Nam.
Có thể ông nhà thơ này họ khác (họ Đồng, họ Cù) nhưng ông ta đổi là họ
Nhan.
Thường người Việt Nam
đổi tên chứ không đổi họ, nhưng do ngông nên ông nhà thơ lại đi đổi họ
chứ
không đổi tên! Đoạn đối thoại về sau đã được viết lại thành lời tựa cho
tập thơ
của Nhan Như Ngọc. Nguyên văn lời tựa như sau:
“
Tôi (tức tác giả) đã có lúc cho thơ
là mẹ của mọi thể loại
văn học, thậm chí là mẹ của mọi hình thức sáng tạo (của chính trị, của
toán,
của kiến trúc, của nấu ăn, của hội họa, của “mốt”...) Người nào không
thơ khác
nào một kẻ mồ côi. “Mồ côi mẹ liếm lá đầu đường”.
Con
người vô ơn (con người bao giờ
cũng vô ơn) thường rất
bạc với mẹ. Có ai ghi nhớ việc mẹ sinh hạ, mẹ bú mớm, mẹ giặt giũ, mẹ
đính cho
chiếc khuy trên áo... Thơ thường không bao giờ là một sự nghiệp. Mẹ
không bao
giờ là một sự nghiệp của con.
Thơ
là một thể loại văn học cổ điển
nhất, xưa nhất. Thơ hình
như là một thể loại khó nhất trong các thể loại văn học. Về hình thức,
thơ có
lẽ là một thể loại “loạn luân” nhất.
Có
mấy loại người làm thơ?
Loại
một chắc chắn là các thiên thần.
Họ vụt đến, vụt đi và
để lại những câu thơ thiên thần. “Nhưng chưa chi chiều đã tắt”. Trong
đời mỗi
người cũng có những giai đoạn, những khoảnh khắc thiên thần. Đấy là
những người
thơ trẻ trung, những trai tân. Khi ấy những bài thơ, những câu thơ hiện
lên như
những bổng lộc của thần linh. (Vậy sao không phải gái tân? Gái tân thì
thơ làm
gì? Đừng lầm với vật hiến tế!).
Loại
hai là thơ của những người khởi
nghĩa, của lửa, của
những nhà cách mạng xã hội “Bay thẳng tới muôn trùng Tiêu Hán / Phá
vòng vây
bạn với Kim Ô / Giang sơn khách diệc tri hồ”… Khởi
nghĩa với cả tình yêu, với đàn bà, với cái ác,
cái tẻ nhạt, cái tầm
thường, cái dung tục... với khá nhiều thứ, để biểu dương cái “chí”:
“thi ngôn
chí” (thơ để nói chí).
Ngoài
loại một, loại hai là gì? Là
loại ba: là phản thơ, là
vi khuẩn, là mầm thơ, là “những tìm tòi”, đa phÇn viÓn vông, suy đồi,
điếm
đàng, đểu, say rượu, đa dâm, hạ lưu.
Vượt
lên trên là triết học, vượt lên
thơ là triết học. Tư
tưởng là thơ “bay lên”.
Nhan
Như Ngọc là ai? Nhan Như Ngọc là
một nhà thơ loại hai
theo cách phân loại như trên. Tiếc thay, đấy không phải là thiên thần,
chỉ là
một người khởi nghĩa. Đấy là một người có những tình cảm ngẩn ngơ, ngây
ngất,
dại khờ. Đấy là một kẻ chí tình.
Thơ
Nhan Như Ngọc cũng hay.”
Chương
26
43. Daniel
DeFoe: Nhà
văn Anh, tác giả cuốn truyện phiêu lưu “Robinson Crusoe”, xuất bản lần
đầu năm
1727.
Chương
27,28
44. Charles
Baudelaire (1821 – 1876): Nhà thơ Pháp
Chương
29
45. G.Sand
(1803 –
1876): nhà văn Pháp, bằng kinh nghiệm phụ nữ, bà có nhận xét thật xác
đáng:
“Không người nào có thể chỉ huy được ái tình”.
Chương
30
46. Đề từ
trích trong
“Bách khoa danh nhân từ điển” (sách đã dẫn).
47. Lão
Tử (604 – 531
TCN): nhà tư tưởng Trung Hoa vĩ đại thời cổ.
48. Ở
Việt Nam
có cụm từ “bệnh xã hội” để chỉ những bệnh phong tình (lậu, giang
mai...). Tác
giả dùng cụm từ “lỗi lầm xã hội” mà không có ý nghĩa phê phán. Tiếng
Việt quả
thật phong phú, nhiều khi rất dễ hiểu lầm.
49. “Trăm
năm trong cõi người ta
Chữ
tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải
qua một cuộc
bể dâu
Những
điều trông thấy mà đau đớn lòng”
(Truyện
Kiều)
Nguyễn Du (1766
– 1820), tự Tố Như, nhà thơ thiên tài Việt Nam,
tác giả “Truyện Kiều” (Đoạn trường tân thanh). Có người nói: “Truyện
Kiều còn,
tiếng Việt còn. Tiếng Việt còn, nước Việt còn”.
50. “Tuổi
hai mươi
yêu dấu” là một tựa đề có phần ... cải
lương. Tác giả đã có ý định đặt tên cho nó là “Khuê” (lấy tên nhân vật
chính),
hoặc “Tuột xích”, hoặc “Bút ký phiêu lưu của một sinh viên đại học”,
hoặc “Bài
ca tuổi trẻ”... Suy nghĩ kỹ, tác giả lấy tên “Tuổi hai mươi yêu dấu” là muốn nhằm vào đối tượng độc giả thanh
niên, những độc giả mà tác giả vẫn kính trọng và luôn yêu mến.
©
Nguyễn Huy Thiệp